Rất nhiều người cho rằng tràn dịch màng phổi thường xảy ra ở trẻ nhỏ nhưng thực tế thì tình trạng này có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi. Đây chính là hồi chuông cảnh tỉnh cho tất cả mọi người, nhất là lớp trẻ hiện nay.
- Sự thật tin đồn ăn khoai tây giúp giảm cân thần tốc, 3 ngày giảm tận 5kg là chuyện dễ như ăn kẹo
- Ngưng làm những việc này ngay từ bây giờ nếu không muốn tình trạng nám da ngày càng nặng
Thông tin stylist tài năng Trần Tiến Đạt (Mì Gói) đột ngột qua đời vào trưa 18.5 do bị tràn dịch màng phổi khiến không ít người bàng hoàng, đau xót. Sở hữu gu thẩm mỹ tinh tế và tư duy kiểu mới, Mì Gói đã giúp nhiều ngôi sao nổi tiếng định hình lại phong cách và xây dựng hình ảnh mới hoàn toàn. Sau một thời gian chống chọi với bệnh phổi, stylist Trần Tiến Đạt (Mì Gói) đã ra đi ở tuổi 27, trước sự bàng hoàng của rất nhiều người.
Thông tin stylist tài năng Trần Tiến Đạt (Mì Gói) đột ngột qua đời vào trưa 18.5 do bị tràn dịch màng phổi khiến không ít người bàng hoàng, đau xót.
Trước đó, một trường hợp đau lòng ở Mỹ bị bệnh tràn dịch màng phổi chỉ vì chủ quan với chiếc răng sâu, dẫn tới cái chết thương tâm khiến chúng ta phải bàng hoàng. Vadim Kondratyuk (26 tuổi) sống tại Mỹ bị viêm nhiễm răng quá nặng dẫn đến tràn dịch màng phổi, sau 4 ngày chẩn đoán, Vadim qua đời ngay tại bệnh viện.
Sự ra đi của một số trường hợp người trẻ tuổi gióng lên một hồi chuông cảnh tỉnh về tràn dịch màng phổi mà trước đây chúng ta vẫn thường quy kết chỉ trẻ nhỏ mới có nguy cơ mắc bệnh. Vậy căn bệnh này có những triệu chứng gì, nguy hiểm như thế nào?... Chúng ta cùng tìm hiểu qua một vài tóm lược dưới đây:
Tràn dịch màng phổi hay hội chứng tràn dịch màng phổi là thuật ngữ dùng để chỉ về tình trạng tích tụ dịch.
Tràn dịch màng phổi là gì?
Theo Webmd, tràn dịch màng phổi hay hội chứng tràn dịch màng phổi là thuật ngữ dùng để chỉ về tình trạng tích tụ dịch (có thể là máu, dịch hoặc khí) trong khoang trống giữa phổi và thành ngực vượt quá mức cho phép ở khoang màng phổi, từ đó gây nên những biến đổi trên lâm sàng.
Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh tràn dịch màng phổi
Nguyên nhân làm tràn dịch màng phổi là do các bệnh hay gặp như lao, ung thư, nhiễm khuẩn, bệnh tim mạch, phù niêm, hội chứng móng tay vàng, xơ gan, lupus ban đỏ, viêm cầu thận mạn, hội chứng thận hư, thận ứ nước, tăng urê huyết, sau thẩm phân phúc mạc, bệnh bụi phổi, do nấm và ký sinh trùng khác và không rõ nguyên nhân chiếm tỷ lệ 10% -20%.
Về triệu chứng, tràn dịch màng phổi có các biểu hiện đặc trưng sau:
- Khó thở, nhất là khó thở khi nằm là triệu chứng thường gặp nhất. Kế đến là đau ngực bên tràn dịch có thể có kèm theo sốt hay không, bệnh nhân có thể ho khan hay ho có đàm nếu nguyên nhân gây tràn dịch là viêm phổi. Nếu do ung thư phổi các cơn ho có thể kéo dài kèm theo khạc ra máu lẫn đàm, cơ thể suy kiệt.
Nguyên nhân làm tràn dịch màng phổi là do các bệnh hay gặp như lao, ung thư , nhiễm khuẩn, bệnh tim mạch, phù niêm...
- Bệnh nhân có biểu hiện ho khan khi thay đổi tư thế nằm và khó thở ngày một tăng.
- Sốt, bệnh nhân có thể bị sốt đến 38,5 độ hoặc cao hơn.
- Khi chụp X-quang phổi thấy hình mờ đậm, đồng đều, dịch thường ở dưới thấp, có khi mờ ở cả hai bên phổi, tim bị đẩy sang bên đối diện.
Điều trị tràn dịch màng phổi bằng cách nào?
Có nhiều nguyên nhân và nhiều loại triệu chứng tràn dịch màng phổi, chính vì vậy trong y khoa thì việc điều trị tùy vào nguyên nhân gây là tràn dịch màng phổi như: Trường hợp tràn dịch màng phổi do bị nhiễm khuẩn thì sử dụng kháng sinh diệt vi khuẩn loại bỏ nguyên nhân gây bệnh.
Đối với việc tràn dịch do ung thư thì áp dụng các biện pháp điều trị bằng phẫu thuật và hóa chất, xạ trị. Ngoài ra, tràn dịch màng phổi do suy tim, suy thận, xơ gan, áp-xe gan.... thì các bác sĩ sẽ điều trị bằng liệu pháp và phác đồ phù hợp với các nguyên nhân này.
Khi điều trị cần lưu ý điều trị đúng và đủ liều, đủ thời gian đồng thời bệnh nhân tránh làm việc quá sức, cố gắng cải thiện môi trường sống, môi trường làm việc bảo đảm vệ sinh.
Một trong những liệu pháp quan trọng là chọc dẫn lưu dịch để không còn tình trang ứ đọng dịch ở màng phổi. Khi điều trị cần lưu ý điều trị đúng và đủ liều, đủ thời gian đồng thời bệnh nhân tránh làm việc quá sức, cố gắng cải thiện môi trường sống, môi trường làm việc bảo đảm vệ sinh.