Ngày 19/12/2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất.
- Nhà đầu tư bất động sản có tiền nên bỏ vào đâu?
- Nhận biết những "chiêu lừa" bán đất thời điểm cuối năm để tránh bị sập bẫy cò
Theo đó, đối với khung giá đất của nhóm đất nông nghiệp bao gồm khung giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác - Phụ lục I; khung giá đất trồng cây lâu năm - Phụ lục II; khung giá đất rừng sản xuất - Phụ lục III; khung giá đất nuôi trồng thủy sản - Phụ lục IV; khung giá đất làm muối - Phụ lục V.
Với nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm khung giá đất ở tại nông thôn - Phụ lục VI; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VII; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn - Phụ lục VIII; khung giá đất ở tại đô thị - Phụ lục IX; khung giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục X; khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị - Phụ lục XI.
Đơn cử, khung giá đất ở tại nông thôn và khung giá đất ở tại đô thị như sau:
Khung giá mới áp dụng cho 5 năm tới, tính từ ngày 19/12/2019 vẫn quy định có 7 vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất, theo đó, mức điều chỉnh tăng khoảng 20% so với giai đoạn 2015-2019.
Cụ thể, thứ nhất, vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.
Với vùng kinh tế này, khung giá đất mới quy định giá đất ở từ đô thị loại 1 đến loại năm tối thiểu là 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2.
Thứ hai, vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.
Giá đất ở khu vực này được quy định với các đô thị từ loại 1 đến loại năm có mức tối thiểu là 120 nghìn đồng/m2, tối đa là 162 triệu đồng/m2.
Thứ ba, vùng Bắc Trung bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế có khung giá tối thiểu là 40.000 đồng/m2, tối đa là 65 triệu đồng/m2.
Thứ tư, vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận, với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, giá đất tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 76 triệu đồng/m2.
Thứ năm, vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng có khung giá đất tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa là 48 triệu đồng/m2.
Thứ sáu, vùng Đông Nam bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và TP.HCM. Giá đất mỗi mét vuông ở vùng này với các đô thị từ loại 1 đến loại 5, tối thiểu là 120 nghìn đồng, tối đa 162 triệu đồng.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau được phân loại các đô thị từ loại 1 đến loại 5, có giá tối thiểu 50 nghìn đồng/m2, tối đa 65 triệu đồng/m2.
Lưu ý, khung giá đất được sử dụng làm căn cứ để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất tại địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế tại địa phương được quy định mức giá đất tối đa trong bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
Nghị định số 96/2019/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.