Khi Luật Trật tự ATGT đường bộ năm 2024 chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2025 sẽ có một số điểm mới thay đổi. Trong đó có quy định về đèn tín hiệu giao thông, các trường hợp được chở 3 trên xe máy mà người tham gia giao thông cần lưu ý.
- Bé gái 9 tuổi bị anh ruột hiếp dâm và giết hại sau khi xem phim khiêu dâm, bàng hoàng người mẹ giúp che giấu tội ác
- Bé gái 8 tuổi bị người hàng xóm cưỡng hiếp đến chết, thi thể của cháu bé bị vứt dưới hồ
Theo thông tin từ báo Kinh tế và Đô thị, khoản 4 Điều 11 Luật Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 quy định tín hiệu đèn giao thông có 3 màu, gồm màu xanh, vàng và đỏ. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành tín hiệu đèn giao thông như sau:
Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.
Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng. Trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp;
Trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác. Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.
Theo thông tin từ báo Gia đình và Xã hội, lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe ô tô
Theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt đã phân rõ mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe ô tô như sau:
Mức phạt từ 300.000 - 400.000 đồng
Mức phạt 300.000 - 400.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
- Khi dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người lái xe khác biết.
- Khi đỗ xe ô tô chiếm một phần đường xe chạy mà không có báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
Ngoài ra, trong trường hợp gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Mức phạt từ 400.000 - 600.000 đồng
Mức phạt 400.000 - 600.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
- Dừng, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở các nơi có lề đường, hè phố rộng.
- Xe được dừng, đỗ không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình tại những nơi không có lề đường hoặc lề đường hẹp.
- Xe dừng, đỗ tại vị trí ngược chiều lưu thông của làn đường
- Xe dừng, đỗ trên dải phân cách cố định nằm ở giữa hai phần đường xe chạy.
- Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn, đỗ xe trên đường dốc mà không chèn bánh.
- Dừng xe không sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường quá 0,25m.
- Xe dừng trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, đường dành riêng cho xe điện, xe buýt, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
- Dừng, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở các đoạn đường có bố trí nơi dừng, đỗ xe.
- Dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường hoặc nơi có biển "Cấm dừng xe và đỗ xe".
- Người điều khiển rời khỏi vị trí ghế lái, tắt máy khi dừng xe.
Ngoài ra, trong trường hợp gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Mức phạt từ 800.000 - 1 triệu đồng
Mức phạt 800.000 - 1.000.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
- Xe không tuân thủ quy định về dừng, đỗ tại đường ngang.
- Xe dừng, đỗ ở trong hành lang an toàn đường sắt.
- Xe dừng, đỗ tại nơi đường bộ giao nhau; trong phạm vi 5m từ mép đường giao nhau; điểm dừng của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí phần đường cho xe ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa.
- Đỗ xe không sát lề đường phía bên phải theo chiều đi của mình hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường quá 0,25m.
- Xe đỗ trên đường dành riêng cho xe buýt, xe điện; miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, miệng cống thoát nước, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước.
- Đỗ xe tại vị trí có biển "Cấm đỗ xe" hoặc "Cấm dừng xe và đỗ xe".
- Đỗ xe trên đường phố trái quy định của pháp luật.
Mức phạt từ 2 - 3 triệu đồng
Mức phạt 2.000.000 - 3.000.000 đồng áp dụng đối với người lái xe thực hiện các hành vi vi phạm sau:
- Dừng, đỗ xe ở phía bên trái đường đôi hoặc bên trái của đường một chiều, trên đoạn đường cong, trên cầu, gầm cầu vượt, gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất, song song với một xe khác đang trong tình trạng dừng, đỗ.
- Dừng, đỗ xe ô tô trái quy định gây ùn ứ giao thông.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Mức phạt từ 10 - 12 triệu đồng
Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng được áp dụng với người điều khiển phương tiện dừng, đỗ xe không đúng nơi quy định trên đường cao tốc; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; quay đầu xe trên đường cao tốc.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;
- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển "Cấm dừng xe và đỗ xe";
- Đỗ xe tại nơi có biển "Cấm đỗ xe" hoặc biển "Cấm dừng xe và đỗ xe";
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
(Điểm a, đ, h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên cầu theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông theo Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu hành vi thuộc Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng
Mức phạt này áp dụng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
- Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng;
- Dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
- Dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
- Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh;
- Dừng xe nơi có biển "Cấm dừng xe và đỗ xe";
- Đỗ xe nơi có biển "Cấm đỗ xe" hoặc biển "Cấm dừng xe và đỗ xe"
- Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ;...
- Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định;
- Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế…
- Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định.
Trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
(Điểm c, d, đ, e, g, h Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm i Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
Trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Điểm đ Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định theo Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Các trường hợp vi phạm bao gồm:
- Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định;
- Không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định.
(Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông
(Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, thì theo Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng
- Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thuộc trường hợp Điểm a Khoản 6 và Điểm a Khoản 7 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Lỗi đỗ xe sai quy định đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
- Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
- Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
(Điểm đ, e, k, l Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).