Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH điều chỉnh nhiều quy định liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.
- Vì sao những ngày Tết luôn trôi qua nhanh?
- Xôn xao thông tin quán nước mía ở Đền Trần lấy đồ uống thừa của người trước, bán cho người sau
Cụ thể, Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH đã sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Việc làm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với một số quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện
Nhiều trường hợp người lao động nghỉ việc, không xin được giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp vì công ty không có người đại diện.
Theo Khoản 3 và 4 Điều 4 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, từ ngày 15/2, người lao động rơi vào trường hợp trên có thể đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh làm thủ tục xác nhận.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện xác nhận mức đóng, thời gian đóng, thời gian gián đoạn và lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.
Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch.
Vid dụ: Ông Cao Văn D. được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 05 tháng, từ ngày 1/1/2022 đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 1/1/2022 đến hết ngày 31/1/2022;
Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 28/2/2022;
Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022;
Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 1/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022;
Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 1/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.
Công thức tính thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, quy định công thức xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như sau:
5 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng BHTN
Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, còn quy định 5 trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp
- Người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2 trường hợp không được bảo lưu
Cũng theo Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH, có 2 trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau.
- Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu.
- Người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu.
Tuy nhiên, thời gian được bảo lưu là thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp lẻ, chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ không còn bảo lưu.
Bỏ quy định về các trường hợp không cần thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng
Cụ thể, khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH nêu rõ, bãi bỏ khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Như vậy, từ ngày 15/2/2024, không còn trường hợp người lao động được miễn thông báo về tình hình tìm kiếm hằng tháng. Thay vào đó, các trường hợp này được bổ sung vào nhóm các trường hợp không phải trực tiếp thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
Theo đó, người lao động tuy không phải trực tiếp thông báo tình hình tìm kiếm việc làm nhưng phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của hạn thông báo, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm.